BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——–
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
Số:
12/2011/TT-BGDĐT
Hà
Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2011
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CÓ NHIỀU CẤP HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Thông tư này thay
thế Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
| KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Vinh Hiển |
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ trường
trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT) và trường phổ thông
có nhiều cấp học quy định về tổ chức và quản lý nhà trường; chương trình và các
hoạt động giáo dục; giáo viên; học sinh; tài sản của trường; quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này
áp dụng cho các trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
(sau đây gọi chung là trường trung học), tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Trường do các
tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư được quy định tại văn bản khác.
Điều 2. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục
quốc dân
Trường trung học
là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
Trường trung học
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng
dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo
dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và
tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý giáo
viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh
và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế
hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản
lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học
sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử
dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho
giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các
hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Loại hình và hệ thống trường trung học
1. Trường trung
học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.
a) Trường công
lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và Nhà nước trực
tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho chi thường
xuyên chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Trường tư thục
do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của trường tư thục là nguồn ngoài
ngân sách nhà nước.
2. Các trường
có một cấp học gồm:
a) Trường trung
học cơ sở;
b) Trường trung
học phổ thông.
3. Các trường
phổ thông có nhiều cấp học gồm:
a) Trường tiểu
học và trung học cơ sở;
b) Trường trung
học cơ sở và trung học phổ thông;
c) Trường tiểu
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
4. Các trường
chuyên biệt gồm:
a) Trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Trường chuyên,
trường năng khiếu;
c) Trường dành
cho người tàn tật, khuyết tật;
d) Trường giáo
dưỡng.
Điều 5. Tên trường, biển tên trường
1. Việc đặt tên
trường được quy định như sau:
Trường trung học
cơ sở (hoặc: trung học phổ thông; tiểu học và trung học cơ sở; trung học cơ sở
và trung học phổ thông; tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; trung
học phổ thông chuyên) + tên riêng của trường.
2. Tên trường
được ghi trên quyết định thành lập, con dấu, biển tên trường và giấy tờ giao dịch.
3. Biển tên trường
ghi những nội dung sau:
a) Góc phía
trên, bên trái:
– Đối với trường
trung học có cấp học cao nhất là cấp THCS:
Dòng thứ nhất:
Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố) trực thuộc tỉnh và tên huyện
(quận, thị xã, thành phố) thuộc tỉnh;
Dòng thứ hai:
Phòng giáo dục và đào tạo.
– Đối với trường
trung học có cấp THPT:
Dòng thứ nhất:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Dòng thứ hai:
Sở giáo dục và đào tạo.
b) Ở giữa ghi
tên trường theo quy định tại Điều 5 của Điều lệ này;
c) Dưới cùng là
địa chỉ, số điện thoại.
4. Tên trường
và biển tên trường của trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng
thì thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó.
1. Trường THCS
và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS do phòng giáo
dục và đào tạo quản lý.
2. Trường THPT
và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT do sở giáo dục
và đào tạo quản lý.
3. Trường chuyên
biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng thì thực hiện phân cấp quản lý theo
quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó.
Điều 7. Tổ chức và hoạt động của trường trung học có cấp tiểu
học, trường trung học chuyên biệt và trường trung học tư thục
1. Trường trung
học có cấp tiểu học phải tuân theo các quy định của Điều lệ này và Điều lệ
trường tiểu học.
2. Các trường
trung học chuyên biệt, trường trung học tư thục quy định tại Điều 4 của Điều lệ
này tuân theo các quy định của Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của trường
chuyên biệt, trường tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 8. Nội quy trường trung học
Các trường trung
học căn cứ các quy định của Điều lệ này và các quy chế, điều lệ quy định tại
Điều 7 của Điều lệ này (đối với trường trung học có cấp tiểu học, trường trung
học chuyên biệt, trường trung học tư thục) để xây dựng nội quy của trường mình.
Điều 9. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập và điều
kiện để được cho phép hoạt động giáo dục
1. Điều kiện thành
lập hoặc cho phép thành lập trường trung học:
a) Có Đề án thành
lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án thành
lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục;
đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ
máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà
trường.
2. Điều kiện để
được cho phép hoạt động giáo dục:
a) Có quyết định
thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường;
b) Có đất đai,
trường sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục;
c) Địa điểm của
trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và
nhân viên;
d) Có chương trình
giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học;
đ) Có đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được
đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học; đủ về số lượng theo cơ
cấu về loại hình giáo viên đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức
các hoạt động giáo dục;
e) Có đủ nguồn
lực tài chính theo quy định để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
g) Có quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trong thời
hạn quy định cho phép, nếu nhà trường có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản
2 của Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; hết
thời hạn quy định cho phép, nếu không đủ điều kiện thì quyết định thành lập
hoặc quyết định cho phép thành lập bị thu hồi.
4. Điều kiện thành
lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung học chuyên biệt được thực hiện
theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.
Điều 10. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép
hoạt động giáo dục
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện) quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường THCS và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với các trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT.
2. Trưởng phòng
giáo dục và đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường trường
THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS; Giám đốc
sở giáo dục và đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT.
Điều 11. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép
thành lập; cho phép hoạt động giáo dục đối với trường trung học
1. Hồ sơ đề nghị
thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung học:
a) Đề án thành
lập trường;
b) Tờ trình về
Đề án thành lập trường, dự thảo Quy chế hoạt động của trường;
c) Sơ yếu lí lịch
kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến bố trí làm Hiệu
trưởng;
d) Ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành lập
trường;
đ) Báo cáo giải
trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo
ý kiến chỉ đạo của Ủy ban cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
2. Trình tự, thủ
tục thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung học:
a) Uỷ ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) đối với trường THCS
và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS; Uỷ ban nhân
dân cấp huyện đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là THPT; tổ chức hoặc cá nhân đối với các trường trung học tư thục
có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Phòng giáo
dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) tiếp nhận hồ sơ, xem xét
điều kiện thành lập trường theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Điều lệ này.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ
điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị
thành lập hoặc cho phép thành lập trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với
trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS)
hoặc cấp tỉnh (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là THPT);
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh nhận hồ sơ, xem xét điều kiện thành lập trường theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 của Điều lệ này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp
học có cấp học cao nhất là THCS; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là THPT. Trường hợp chưa quyết định thành lập hoặc
chưa cho phép thành lập trường, cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập trường trung học có văn bản thông báo cho cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ
biết rõ lí do và hướng giải quyết.
3. Hồ sơ đề nghị
cho phép nhà trường hoạt động giáo dục:
a) Tờ trình đề
nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục;
b) Quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Văn bản thẩm
định của các cơ quan có liên quan về các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9
của Điều lệ này.
4. Trình tự, thủ
tục cho phép nhà trường hoạt động giáo dục:
a) Trường trung
học công lập, đại diện của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường trung học tư
thục có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục theo quy định
tại khoản 3 của Điều này;
b) Phòng giáo
dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) nhận hồ sơ, xem xét điều
kiện để được cho phép hoạt động giáo dục quy định tại khoản 2 Điều 9 của Điều
lệ này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp
học có cấp học cao nhất là THCS), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với
trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT)
ra quyết định cho phép nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục. Trường hợp chưa
quyết định cho phép hoạt động giáo dục, cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt
động giáo dục có văn bản thông báo cho trường biết rõ lí do và hướng giải quyết.
Điều 12. Sáp nhập, chia, tách trường trung học
1. Việc sáp nhập,
chia, tách trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với
quy hoạch mạng lưới giáo dục và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của
địa phương;
b) Bảo đảm quyền
lợi của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
c) Bảo đảm an
toàn và quyền lợi của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
2. Cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền quyết định
sáp nhập, chia, tách trường. Trường hợp sáp nhập giữa các trường không do cùng
một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định; trường
hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm quyền ngang nhau đó
thỏa thuận quyết định.
3. Hồ sơ, trình
tự và thủ tục sáp nhập, chia, tách trường để thành lập hoặc cho phép thành lập
trường mới tuân theo các quy định tại Điều 11 của Điều lệ này.
Điều 13. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học
1. Việc đình chỉ
hoạt động giáo dục của trường trung học được thực hiện khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có hành vi
gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm
một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này;
c) Người cho phép
hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển
khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động
giáo dục;
đ) Vi phạm quy
định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình
chỉ;
e) Vi phạm nghiêm
trọng các quy định về mục tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo dục, quy chế chuyên
môn, quy chế thi cử;
f) Các trường
hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm
quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt
động giáo dục của nhà trường. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của nhà
trường phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động giáo dục, thời hạn đình chỉ;
các biện pháp đảm bảo quyền lợi của giáo viên, nhân viên, học sinh và người lao
động trong trường. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trình tự, thủ
tục đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học:
a) Khi trường
trung học vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo (đối
với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS),
sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học có cấp học cao nhất là THPT) tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm;
b) Trưởng phòng
giáo dục và đào tạo (đối với trường trung học do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định thành lập), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường trung
học do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập) căn cứ mức độ vi phạm,
ra quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường và báo cáo cơ quan có thẩm
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
c) Sau thời hạn
đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục và đơn vị bị đình
chỉ có hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại (thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 của Điều lệ này) thì người có thẩm quyền quyết định đình
chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo dục trở lại. Trong trường
hợp chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì người có thẩm quyền quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục có văn bản thông báo cho trường biết rõ lí do và
hướng giải quyết.
4. Hồ sơ đình
chỉ hoạt động giáo dục:
a) Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra;
b) Biên bản kiểm
tra;
c) Quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục.
Điều 14. Giải thể trường trung học
1. Trường trung
học bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm
trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn
đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ;
c) Mục tiêu, nội
dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường không
còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
d) Theo đề nghị
của tổ chức, cá nhân thành lập trường.
2. Cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền quyết định
giải thể nhà trường.
3. Phòng giáo
dục và đào tạo (đối với trường trung học do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
thành lập); sở giáo dục và đào tạo (đối với trường trung học do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tổ chức, cá nhân thành lập trường (đối với
trường trung học tư thục) xây dựng phương án giải thể nhà trường, trình cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định giải thể nhà trường. Quyết định giải thể nhà trường
phải xác định rõ lý do giải thể; các biện pháp đảm bảo quyền lợi của giáo viên,
nhân viên và học sinh. Quyết định giải thể nhà trường phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trình tự, thủ
tục giải thể trường trung học:
a) Phòng giáo
dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) tổ chức kiểm tra, đánh giá
mức độ vi phạm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 của Điều này
hoặc xem xét đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường; báo cáo bằng văn
bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường ra
quyết định giải thể nhà trường.
b) Cơ quan có
thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường ra quyết định giải thể nhà trường
trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Hồ sơ giải
thể nhà trường:
a) Trường trung
học giải thể theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
– Tờ trình xin
giải thể của tổ chức, cá nhân hoặc chứng cứ vi phạm điểm a khoản 1 Điều này;
– Quyết định thành
lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm
tra;
– Tờ trình đề
nghị giải thể của phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông
có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với
trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT).
b) Trường trung
học giải thể theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
– Hồ sơ đình chỉ
hoạt động giáo dục;
– Các văn bản
về việc không khắc phục được nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo dục;
– Tờ trình đề
nghị giải thể của phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông
có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với
trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT).
1. Lớp
a) Học sinh được
tổ chức theo lớp. Mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra
vào đầu mỗi năm học;
b) Mỗi lớp ở các
cấp THCS và THPT có không quá 45 học sinh;
c) Số học sinh
trong mỗi lớp của trường chuyên biệt được quy định trong quy chế tổ chức và
hoạt đông của trường chuyên biệt.
2. Mỗi lớp được
chia thành nhiều tổ học sinh. Mỗi tổ không quá 12 học sinh, có tổ trưởng, 1 tổ
phó do các thành viên của tổ bầu ra vào đầu mỗi năm học.
1. Hiệu trưởng,
các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo
dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ chức
thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng
cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự
quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu
của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn
có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và
thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch
cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt
động giáo dục khác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của
tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác
hiện hành;
c) Giới thiệu
tổ trưởng, tổ phó;
d) Đề xuất khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn
sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay
khi Hiệu trưởng yêu cầu.
1. Mỗi trường
trung học có một tổ Văn phòng, gồm viên chức làm công tác văn thư, kế toán, thủ
quỹ, y tế trường học và nhân viên khác.
2. Tổ Văn phòng
có tổ trưởng và tổ phó, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ.
3. Tổ Văn phòng
sinh hoạt hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc hay
khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Điều 18. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng
1. Mỗi trường
trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là
5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường
trung học.
2. Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Về trình độ
đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn được đào
tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy học
ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn)
ở cấp học đó;
b) Hiệu trưởng
phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học. Phó Hiệu trưởng phải đạt mức cao của chuẩn
nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng và đủ năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ
do Hiệu trưởng phân công.
3. Thẩm quyền
bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học:
Trưởng phòng giáo
dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là THCS), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) ra quyết định bổ
nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường công lập, công nhận Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường tư thục sau khi thực hiện các quy trình
bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu nhà trường đã có Hội
đồng trường, quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
được thực hiện trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường.
4. Người có thẩm
quyền bổ nhiệm thì có quyền bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
trường trung học.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng
1. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng, tổ
chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các
quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ
này;
c) Xây dựng quy
hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ
năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp
có thẩm quyền;
d) Thành lập các
tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm
tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm
quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo
viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp
loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo
viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng
lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học
sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh
giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình
tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học
và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài
chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các
chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức
thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã
hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực
hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai
đối với nhà trường;
k) Được đào tạo
nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Phó Hiệu trưởng
a) Thực hiện và
chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công;
b) Cùng với Hiệu
trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;
c) Thay mặt Hiệu
trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
d) Được đào tạo
nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng trường
đối với trường trung học công lập, Hội đồng quản trị đối với trường trung học
tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm
quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc
sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã
hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Cơ cấu tổ chức
của Hội đồng trường trung học công lập:
Hội đồng trường
gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu nhà trường, đại
diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), đại diện
các tổ chuyên môn, đại diện tổ Văn phòng.
Hội đồng trường
có Chủ tịch, 1 thư ký và các thành viên khác. Tổng số thành viên của Hội đồng
trường từ 9 đến 13 người.
3. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng trường trung học công lập:
a) Quyết nghị
về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà
trường;
b) Quyết nghị
về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết nghị
về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
d) Giám sát việc
thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ
trong các hoạt động của nhà trường; giám sát các hoạt động của nhà trường.
4. Hoạt động của
Hội đồng trường trung học công lập:
a) Hội đồng trường
họp thường kỳ ít nhất ba lần trong một năm. Trong trường hợp cần thiết, khi
Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ
tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.
Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh của
trường, đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội
đồng trường khi cần thiết.
b) Phiên họp Hội
đồng trường được coi là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của Hội
đồng trở lên (trong đó có Chủ tịch Hội đồng). Quyết nghị của Hội đồng trường
được thông qua bằng biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản tại cuộc họp và chỉ
có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt tại cuộc họp nhất
trí. Quyết nghị của Hội đồng trường được công bố công khai.
c) Hiệu trưởng
nhà trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường về những
nội dung được quy định tại khoản 3 của Điều này. Nếu Hiệu trưởng không nhất trí
với quyết nghị của Hội đồng trường phải kịp thời báo cáo xin ý kiến cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của nhà trường. Trong thời gian chờ ý kiến
của cơ quan có thẩm quyền, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết nghị của
Hội đồng trường đối với những vấn đề không trái với pháp luật hiện hành và Điều
lệ này.
5. Thủ tục thành
lập Hội đồng trường trung học công lập:
Căn cứ cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường, Hiệu trưởng tổng
hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường giới
thiệu, làm tờ trình đề nghị Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường
THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), Giám
đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là THPT) ra quyết định thành lập Hội đồng trường.
Chủ tịch Hội đồng
trường do các thành viên của Hội đồng bầu; thư kí do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.
Nhiệm kì của Hội
đồng trường là 5 năm. Hằng năm, nếu có yêu cầu đột xuất về việc thay đổi nhân
sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định bổ sung,
kiện toàn Hội đồng trường.
6. Nhiệm vụ, quyền
hạn, thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng trường của
trường tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu
học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học loại hình tư thục.
Điều 21. Các hội đồng khác trong nhà trường
1. Hội đồng thi
đua và khen thưởng
Hội đồng thi đua
khen thưởng được thành lập vào đầu mỗi năm học để giúp Hiệu trưởng tổ chức các
phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh trong nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu
trưởng thành lập và làm Chủ tịch. Các thành viên của Hội đồng gồm: Phó Hiệu
trưởng, Bí thư cấp ủy Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh (nếu có), tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng và
các giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Hội đồng kỷ
luật
a) Hội đồng kỷ
luật được thành lập để xét hoặc xoá kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ việc.
Hội đồng kỷ luật do Hiệu trưởng quyết định thành lập và làm Chủ tịch. Các thành
viên của Hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có),
giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh phạm lỗi, một số giáo viên có kinh nghiệm
giáo dục và Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường;
b) Hội đồng kỷ
luật được thành lập để xét và đề nghị xử lí kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên,
viên chức khác theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành phần và hoạt động của
Hội đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Hiệu trưởng
có thể thành lập các hội đồng tư vấn khác theo yêu cầu cụ thể của từng công
việc. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng này do Hiệu
trưởng quy định.
Điều 22. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể trong nhà trường
1. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Công đoàn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các
tổ chức xã hội khác trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm
giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 23. Quản lý tài sản, tài chính
Việc quản lý tài
chính, tài sản của nhà trường phải tuân theo các quy định của pháp luật và các
quy định của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo; mọi thành viên của trường
có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà trường.
CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 24. Chương trình giáo dục
1. Trường trung
học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Căn cứ chương
trình giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch và
thời khoá biểu để điều hành hoạt động giáo dục, dạy học.
4. Học sinh khuyết
tật học hòa nhập được thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt phù hợp với khả năng
của từng cá nhân và Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
Điều 25. Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết
bị dạy học và tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa,
sách giáo viên, sách bài tập và thiết bị dạy học sử dụng trong giảng dạy và học
tập tại trường trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
2. Nhà trường
trang bị tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu của giáo
viên; khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu tham khảo để nâng cao chất lượng
dạy học. Mọi tổ chức, cá nhân không được ép buộc học sinh phải mua tài liệu
tham khảo.
Điều 26. Các hoạt động giáo dục
1. Các hoạt động
giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp
nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
2. Hoạt động giáo
dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt
buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
3. Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học,
nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội,
giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng
sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi,
tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện
và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
Điều 27. Hệ thống hồ sơ, sổ sách về hoạt động giáo dục
Hệ thống hồ sơ,
sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường gồm:
1. Đối với nhà
trường:
a) Sổ đăng bộ;
b) Sổ theo dõi
học sinh chuyển đi, chuyển đến;
c) Sổ theo dõi
phổ cập giáo dục;
d) Sổ gọi tên
và ghi điểm;
đ) Sổ ghi đầu
bài;
e) Học bạ học
sinh;
g) Sổ quản lý
cấp phát văn bằng, chứng chỉ;
h) Sổ nghị quyết
của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;
i) Hồ sơ thi
đua;
k) Hồ sơ kiểm
tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
l) Hồ sơ kỷ luật;
m) Sổ quản lý
và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến;
n) Sổ quản lý
tài sản, thiết bị giáo dục;
o) Sổ quản lý
tài chính;
p) Hồ sơ quản
lý thư viện;
q) Hồ sơ theo
dõi sức khoẻ học sinh;
r) Hồ sơ giáo
dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có).
2. Đối với tổ
chuyên môn: Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp
chuyên môn.
3. Đối với
giáo viên:
a) Giáo án (bài
soạn);
b) Sổ ghi kế hoạch
giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp;
c) Sổ điểm cá
nhân;
d) Sổ chủ nhiệm
(đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
Điều 28. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Học sinh được
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế đánh giá và xếp loại
học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc ra đề
kiểm tra phải theo quy trình biên soạn đề và căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng
trong chương trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Việc đánh giá
học sinh phải bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công
khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kiểm tra đánh giá
để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả đánh giá và xếp loại học sinh phải
được thông báo cho gia đình ít nhất là vào cuối học kỳ và cuối năm học.
4. Học sinh tiểu
học ở trường phổ thông có nhiều cấp học học hết chương trình tiểu học, có đủ
điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng
trường phổ thông có nhiều cấp học xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu
học.
5. Học sinh học
hết chương trình THCS, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THCS.
6. Học sinh học
hết chương trình THPT, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo thì được dự thi tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở
giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THPT.
Điều 29. Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường
1. Trường trung
học có phòng truyền thống để giữ gìn những tài liệu, hiện vật có liên quan tới
việc thành lập và phát triển của nhà trường để phục vụ nhiệm vụ giáo dục truyền
thống cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
2. Mỗi trường
có thể chọn một ngày trong năm làm ngày truyền thống của trường.
3. Học sinh cũ
của trường được thành lập ban liên lạc để giữ gìn và phát huy truyền thống tốt
đẹp của nhà trường, huy động các nguồn lực để giúp đỡ nhà trường trong việc thực
hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 30. Giáo viên trường trung học
Giáo viên trường
trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn
Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối
với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư
vấn cho học sinh.
Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
1. Giáo viên bộ
môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và
giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo
chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia
các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo
dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
b) Tham gia công
tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo
đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng,
hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của
học sinh;
d) Thực hiện Điều
lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá
của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn
trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập
và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với
giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo
dục học sinh;
g) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ
nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm
vụ sau đây:
a) Xây dựng kế
hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều
kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;
b) Thực hiện
các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt
chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên
quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học
sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát
triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh
giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ
luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại,
phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh
việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo thường
kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. Giáo viên thỉnh
giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy
định trong hợp đồng thỉnh giảng.
4. Giáo viên làm
công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung học được bồi
dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức,
quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.
5. Giáo viên làm
tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được bồi
dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức,
quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.
6. Giáo viên làm
công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng
về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp
các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.
1. Giáo viên có
những quyền sau đây:
a) Được nhà trường
tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh;
b) Được hưởng
mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các
chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực tiếp
hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
d) Được hưởng
lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được cử tham
gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ;
e) Được hợp đồng
thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu
thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và được sự
đồng ý của Hiệu trưởng ;
g) Được bảo vệ
nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
h) Được hưởng
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ
nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau
đây:
a) Được dự các
giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
b) Được dự các
cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn
đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
c) Được dự các
lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
d) Được quyền
cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;
đ) Được giảm giờ
lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
3. Giáo viên làm
công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện
hành.
4. Hiệu trưởng
có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng
hưởng các chế độ chính sách hiện hành.
Điều 33. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
1. Trình độ chuẩn
được đào tạo của giáo viên được quy định như sau:
a) Có bằng tốt
nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên tiểu học;
b) Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS;
c) Có bằng tốt
nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT.
2. Giáo viên chưa
đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được nhà trường, cơ quan quản
lý giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn.
3. Giáo viên có
trình độ trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao được hưởng chính sách theo quy định
của Nhà nước, được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để phát
huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục.
Điều 34. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn
ngữ ứng xử của giáo viên phải đúng mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.
2. Trang phục
của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy định của Chính
phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.
Điều 35. Các hành vi giáo viên không được làm
Giáo viên không
được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.
2. Gian lận trong
kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh.
3. Xuyên tạc nội
dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối
giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4. Ép buộc học
sinh học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc lá,
uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt
động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ
buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Điều 36. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên có
thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng các danh hiệu thi đua và các danh
hiệu cao quý khác.
2. Giáo viên có
hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Tuổi học sinh trường trung học
1. Tuổi của học
sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi.
Đối với những
học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao
hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào
tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là
người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so
với tuổi quy định.
3. Học sinh không
được lưu ban quá 02 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có
thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học
vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể
được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc
người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường;
b) Hiệu trưởng
nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn gồm: các đại diện của Ban giám
hiệu và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh
đang theo học; giáo viên dạy lớp trên; nhân viên y tế;
c) Căn cứ kết
quả khảo sát của hội đồng tư vấn, Hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh trong
độ tuổi THCS, THPT ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam đều được học ở trường THCS hoặc trường THPT tại nơi cư trú hoặc trường
THCS và THPT ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Thủ tục
như sau:
a) Cha mẹ hoặc
người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường;
b) Hiệu trưởng
nhà trường tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.
Điều 38. Nhiệm vụ của học sinh
1. Thực hiện nhiệm
vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Kính trọng
cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường và những người lớn
tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội
quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia các
hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình và tham gia các công tác
xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
5. Giữ gìn, bảo
vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy
truyền thống của nhà trường.
1. Được bình đẳng
trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời
gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được
cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương
tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường theo quy
định.
2. Được tôn trọng
và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường
và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được
quyền học chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được
học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 37 của
Điều lệ này.
3. Được tham gia
các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật
do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện; được giáo dục kỹ năng sống.
4. Được nhận học
bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính
sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng
lực đặc biệt.
5. Được hưởng
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của học sinh
1. Hành vi, ngôn
ngữ ứng xử của học sinh trung học phải đảm bảo tính văn hoá, phù hợp với đạo
đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.
2. Trang phục
của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận tiện
cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường.
Tuỳ điều kiện
của từng trường, Hiệu trưởng có thể quyết định để học sinh mặc đồng phục theo tiêu
chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nếu được nhà trường và Ban đại diện
cha mẹ học sinh của trường đồng ý.
Điều 41. Các hành vi học sinh không được làm
1. Xúc phạm nhân
phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường,
người khác và học sinh khác.
2. Gian lận trong
học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Làm việc khác;
sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học; hút thuốc, uống
rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động
giáo dục.
4. Đánh nhau,
gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
5. Lưu hành, sử
dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng; chơi
các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục; tham gia các tệ nạn xã hội.
Điều 42. Khen thưởng và kỷ luật
1. Học sinh có
thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà trường và các cấp quản lý giáo
dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây:
a) Khen trước
lớp, trước trường;
b) Khen thưởng
cho học sinh tiên tiến, học sinh giỏi;
c) Cấp giấy chứng
nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Các hình thức
khen thưởng khác.
2. Học sinh vi
phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện có thể được khuyên răn hoặc
xử lý kỉ luật theo các hình thức sau đây:
a) Phê bình trước
lớp, trước trường;
b) Khiển trách
và thông báo với gia đình;
c) Cảnh cáo ghi
học bạ;
d) Buộc thôi học
có thời hạn.
Điều 43. Địa điểm, diện tích của trường
1. Trường học
là một khu riêng được đặt trong môi trường thuận lợi cho giáo dục. Trường phải có
tường bao quanh, có cổng trường và biển trường.
2. Tổng diện tích
sử dụng của trường tối thiểu đủ theo tiêu chuẩn quy định, đáp ứng yêu cầu tổ
chức các hoạt động giáo dục.
Điều 44. Các khối công trình của trường
1. Phòng học,
phòng học bộ môn
a) Phòng học:
– Có đủ phòng
học để học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
– Phòng học được
xây dựng theo tiêu chuẩn quy định;
– Phòng học có
đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết
và đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát.
b) Phòng học bộ
môn: Thực hiện theo Quy định về tiêu chuẩn phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
2. Khối phục vụ
học tập gồm nhà tập đa năng, thư viện, phòng hoạt động Đoàn – Đội, phòng truyền
thống.
3. Khối hành chính
– quản trị.
Gồm phòng làm
việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ, giáo
viên và nhân viên nhà trường, phòng các tổ chuyên môn, phòng y tế trường học,
nhà kho, phòng thường trực, phòng của các tổ chức Đảng, đoàn thể…
4. Khu sân chơi,
bãi tập.
Có diện tích ít
nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường, khu sân chơi có hoa, cây bóng
mát và đảm bảo vệ sinh; khu bãi tập có đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao
và đảm bảo an toàn.
5. Khu vệ sinh
và hệ thống cấp thoát nước.
a) Khu vệ sinh
được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên và học sinh,
riêng cho nam, nữ, có đủ nước, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm môi
trường;
b) Có hệ thống
cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo quy định về vệ
sinh môi trường.
6. Khu để xe:
Bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh.
7. Có hệ
thống hạ tầng công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và
dạy học.
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG,
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 45. Trách nhiệm của nhà trường
Nhà trường phải
chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng
môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 46. Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Mỗi lớp có
một Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức trong mỗi năm học gồm các thành viên do
cha mẹ, người giám hộ học sinh cử ra để phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp,
giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh.
2. Mỗi trường
có một Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học gồm một số thành
viên do các Ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp cử ra để phối hợp với nhà
trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp, từng trường
trung học thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Điều 47. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Nhà trường phối
hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ
chức chính trị – xã hội và cá nhân có liên quan nhằm:
1. Thống nhất
quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để
thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Huy động mọi
lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần
xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào
học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có
ảnh hưởng xấu đến học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động
văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi.